Trang

Thứ Hai, 7 tháng 4, 2025

Tác động của thuế Trump đến TA

 Số liệu kinh tế Việt Nam (2020–2024) – GDP, Xuất khẩu và Lao động

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 2020–2024

Năm

GDP (tỷ USD) – Nguồn trong nước (Tổng cục Thống kê)

GDP (tỷ USD) – Nguồn quốc tế (World Bank/IMF)

2020

~346,6 (sau đánh giá lại quy mô GDP)

346,62​

macrotrends.net

2021

~366,5 (tăng 2,58% thực, 5,7% danh nghĩa)

366,47​

macrotrends.net

2022

~410,0 (tăng 8,02% thực, ~12% danh nghĩa)

410,32​

macrotrends.net

2023

~434–440 (ước thực tế ~3,3% thấp hơn kế hoạch)

429,72​

macrotrends.net

2024

~470 (ước tính theo mục tiêu ~6% tăng trưởng)

~476​

mauldineconomics.com

(dự báo IMF)

Ghi chú: Số liệu GDP trong nước đã được đánh giá lại quy mô từ năm 2020, làm tăng GDP khoảng 25% so với tính toán trước đó, giúp thu hẹp chênh lệch với số liệu quốc tế. Nhờ đó, các nguồn trong nước và World Bank/IMF hiện khá tương đồng về quy mô GDP Việt Nam. Chẳng hạn, năm 2021 GDP đạt khoảng 336,25 tỷ USD (theo GSO) và 366,5 tỷ USD năm 2021 (danh nghĩa)​ macrotrends.net. Sang năm 2022, kinh tế phục hồi hậu COVID với tăng trưởng 8,02%, GDP nâng lên khoảng 410 tỷ USD​ macrotrends.net. Năm 2023 tăng trưởng chậm lại (~3,3%), GDP ước tính ~430–435 tỷ USD. Năm 2024, Việt Nam đặt mục tiêu tăng ~6%, dự kiến GDP khoảng 470–480 tỷ USD (IMF dự báo ~476 tỷ​mauldineconomics.com). Chênh lệch số liệu giữa nguồn trong nước và quốc tế chủ yếu do cách tính và tỷ giá quy đổi, nhưng nhìn chung xu hướng tăng trưởng đồng nhất.

 

 

Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 2020–2024

Năm

Xuất khẩu hàng hóa – Nguồn trong nước<br/>(Bộ CT/TCTK)

Xuất khẩu (hàng hóa + dịch vụ) – Nguồn quốc tế<br/>(World Bank)

2020

282,7 tỷ USD (tăng 2,9%)​

vtv.vn

292,48 tỷ USD​

macrotrends.net

(bao gồm cả dịch vụ)

2021

336,25 tỷ USD (tăng 19%)​

vtv.vn

343,94 tỷ USD​

macrotrends.net

(dịch vụ bị ảnh hưởng do COVID)

2022

371,85 tỷ USD (tăng 10,6%)​

consosukien.vn

384,93 tỷ USD​

macrotrends.net

(phục hồi cả hàng hóa và dịch vụ)

2023

355,5 tỷ USD (giảm 4,4% do cầu thế giới yếu)​

consosukien.vn

Chưa có (ước tính ~360 tỷ USD, dịch vụ du lịch tăng mạnh)

2024

~368–370 tỷ USD (ước tăng nhẹ sau suy giảm 2023)

Chưa có (dự báo xuất khẩu phục hồi chậm do kinh tế thế giới)


Phân tích: Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng mạnh giai đoạn 2020–2022, đạt đỉnh gần 372 tỷ USD năm 2022 (tăng ~10,6% so với 2021)​consosukien.vnNăm 2021 đặc biệt tăng 19% bất chấp COVID, đạt 336,25 tỷ USDvtv.vnnhờ doanh nghiệp tận dụng các hiệp định thương mại và chuyển dịch đơn hàng từ Trung Quốc. Tuy nhiên đến 2023, xuất khẩu giảm 4,4% còn 355,5 tỷ USD do nhu cầu thế giới suy yếuconsosukien.vn

Số liệu trong nước (Bộ Công Thương, TCTK) thường tính hàng hóa (FOB) – ví dụ năm 2021 xuất khẩu 336,25 tỷ USDvtv.vnTrong khi đó, nguồn quốc tế (World Bank) tính cả dịch vụ xuất khẩu, nên con số nhỉnh hơn (2021 khoảng 343,9 tỷ USDmacrotrends.net Sự chênh lệch chủ yếu do xuất khẩu dịch vụ (du lịch, vận tải...) – năm 2020–2021 dịch vụ giảm mạnh, nên chênh lệch không lớn; sang 2022–2023 dịch vụ phục hồi (~19,6 tỷ USD năm 2023​vioit.org.vn), khiến tổng xuất khẩu (hàng hóa + dịch vụ) theo WB cao hơn ~3–4% so với số liệu hàng hóa thuần túy. Tóm lại, xu hướng: xuất khẩu tăng trưởng nhanh 2020–2022, chững lại năm 2023. Năm 2024 dự kiến phục hồi nhẹ (~2–4%) nhờ cầu tiêu dùng quốc tế cải thiện và doanh nghiệp tìm thị trường mới.



Kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ 2020–2024

Năm

Xuất khẩu sang Mỹ – Nguồn VN (GSO)

Xuất khẩu sang Mỹ – Nguồn quốc tế(Hải quan Mỹ)

2020

77,1 tỷ USD (thị trường XK lớn nhất)

79,58 tỷ USD​

census.gov

2021

96,3 tỷ USD (chiếm ~28,7% tổng XK)​

wits.worldbank.org

101,94 tỷ USD​

census.gov

2022

109,5 tỷ USD (chiếm 29,5% tổng XK)​

wits.worldbank.org

127,51 tỷ USD​

census.gov

2023

~98–100 tỷ USD (giảm so với 2022)

114,43 tỷ USD​

census.gov

(giảm 10,3%)

2024

~110 tỷ USD (ước tăng lại sau 2023)

136,6 tỷ USD​

ustr.gov

(tăng ~19,3%)

Phân tích: Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm khoảng 27–30% tổng kim ngạch những năm gần đây. Kim ngạch sang Mỹ tăng mạnh từ khoảng 77 tỷ USD năm 2020 lên 109,5 tỷ USD năm 2022 (tăng ~42%)​wits.worldbank.org nhờ Việt Nam hưởng lợi từ dịch chuyển đơn hàng (chiến tranh thương mại Mỹ-Trung). Tuy nhiên, năm 2023 xuất khẩu sang Mỹ suy giảm (ước khoảng 98–100 tỷ USD, giảm gần 10%) do nhu cầu tiêu dùng Mỹ chững lại sau đại dịch. Dù vậy, tỷ trọng thị trường Mỹ trong tổng xuất khẩu vẫn rất cao (gần 30% năm 2022​ wits.worldbank.org ).

Số liệu trong nước và quốc tế về xuất khẩu sang Mỹ có độ vênh đáng kể. Phía Việt Nam báo cáo 109,5 tỷ USD năm 2022​ wits.worldbank.org, trong khi số liệu nhập khẩu của Mỹ từ Việt Nam lên tới 127,5 tỷ USD cùng năm​. Chênh lệch ~16% này có thể do phương pháp thống kê: hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu gián tiếp qua nước thứ ba (trước khi vào Mỹ) có thể không được tính hết phía Việt Nam, nhưng hải quan Mỹ vẫn ghi nhận xuất xứ Việt Nam. Ngoài ra, cách tính giá FOB (Việt Nam) vs CIF (Mỹ) cũng góp phần chênh lệch. Dù khác biệt tuyệt đối, xu hướng hai nguồn thống nhất: xuất khẩu sang Mỹ tăng mạnh giai đoạn 2020–2022 và giảm trong 2023. Năm 2024, nhập khẩu của Mỹ từ Việt Nam đạt 136,6 tỷ USD (tăng gần 20%​ ustr.gov), cho thấy xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ có thể phục hồi trở lại mức khoảng 110 tỷ USD (ước tính) sau cú giảm năm 2023.


Lao động có việc làm bình quân 2020–2024

Năm

Lao động có việc làm – Nguồn trong nước<br/>(Tổng cục Thống kê)

Lực lượng lao động – Nguồn quốc tế<br/>(WB/ILO)

2020

53,1 triệu (ước tính có việc làm)

54,6 triệu (15+ tham gia LLLĐ)​

kinhtevadubao.vn

2021

50,5 triệu (giảm mạnh do COVID)​

baotintuc.vn

~51,7 triệu (15+ LLLĐ, giảm 1,2 triệu)​

nhandan.vn

2022

50,6 triệu (phục hồi nhẹ)​

nhandan.vn

51,7 triệu (tăng 1,1 triệu so với 2021)​

nhandan.vn

2023

53,0 triệu (ước tính phục hồi về mức trước dịch)

~52,8 triệu (tỷ lệ tham gia LLLĐ ~69%, thất nghiệp 2,1%)

2024

~54,0 triệu (dự báo tiếp tục tăng)

~53,5 triệu (dân số trong tuổi LĐ già hóa chậm)

Phân tích: Số lao động có việc làm của Việt Nam giai đoạn 2020–2024 biến động do tác động của đại dịch. 

Năm 2020, bình quân có khoảng 53 triệu người có việc làm. 

Sang 2021, con số này giảm xuống 50,5 triệu​ baotintuc.vn – giảm ~2,5 triệu – do đợt dịch COVID-19 bùng phát khiến nhiều lao động mất việc hoặc rời khỏi thị trường. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động năm 2021 chỉ ~67%​ nhandan.vn

Đến 2022, thị trường lao động phục hồi: số người có việc làm tăng lại lên 50,6 triệu nhandan.vn (lao động 15+ tham gia lực lượng ~51,7 triệu​nhandan.vn, thất nghiệp 2,32%). 

Năm 2023, kinh tế phục hồi giúp lao động có việc làm đạt khoảng 53 triệu, gần tương đương mức trước dịch, thất nghiệp duy trì rất thấp ~2% dansinh.dantri.com.vn.

Số liệu trong nước tập trung vào người có việc làm, trong khi quốc tế (ILO, WB) thường nêu lực lượng lao động(bao gồm cả người thất nghiệp). Do tỷ lệ thất nghiệp Việt Nam thấp (1,5–2,5%), hai số liệu này gần như trùng nhau. Ví dụ năm 2022, cả nước có 50,6 triệu lao động có việc làmnhandan.vn, tương ứng lực lượng lao động 51,7 triệu người​nhandan.vn (tỷ lệ thất nghiệp ~2,32%). Nhìn chung, lao động Việt Nam tăng trưởng cùng nhịp với dân số trong độ tuổi và nhu cầu thị trường: giảm mạnh năm 2021 do dịch và phục hồi dần 2022–2023. Năm 2024 dự kiến lực lượng lao động tiếp tục mở rộng nhẹ (thêm ~0,5–1 triệu) do kinh tế tăng trưởng và độ mở thị trường cao.

 

Tỷ lệ lao động sản xuất hàng xuất khẩu sang Mỹ

Dựa trên các số liệu trên, có thể ước tính tỷ lệ lao động của Việt Nam phục vụ trực tiếp cho hàng xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Cách tiếp cận đơn giản là so sánh quy mô xuất khẩu sang Mỹ với GDP – giả định tỷ trọng tương ứng về sử dụng lao động. Chẳng hạn, năm 2022 xuất khẩu sang Mỹ đạt ~109,5 tỷ USD, chiếm khoảng 26,7% GDPwits.worldbank.orgmacrotrends.net

Nếu phân bổ lao động theo tỷ trọng GDP, thì tương ứng khoảng 26–27% lực lượng lao động (khoảng 13–14 triệu người) đang sản xuất hàng hóa cho thị trường Mỹ. Con số thực tế có thể thấp hơn đôi chút (do năng suất lao động trong các ngành xuất khẩu cao hơn mức trung bình), nhưng vẫn ở mức hàng chục triệu lao động. Năm 2024, với xuất khẩu sang Mỹ tăng lên ~137 tỷ USD (xấp xỉ 29% GDPmauldineconomics.com), tỷ lệ lao động liên quan có thể lên đến gần 30% lực lượng lao động, tương đương 15 triệu người hoặc hơn.

Như vậy, khoảng 1/4 – 1/3 số lao động Việt Nam làm việc trong các ngành hướng tới xuất khẩu Mỹ (điện tử, dệt may, giày dép, gỗ nội thất, v.v.). Đây là một tỷ trọng rất lớn, phản ánh mức độ phụ thuộc của việc làm trong nước vào thị trường Hoa Kỳ.

Khó khăn khi Mỹ áp thuế nhập khẩu cao đối với hàng Việt Nam

Với quy mô xuất khẩu và mức độ phụ thuộc trên, việc Hoa Kỳ áp thuế nhập khẩu cao (ví dụ mức thuế đối ứng 46% mà Mỹ dọa áp dụng) sẽ tạo ra những thách thức nghiêm trọng cho kinh tế Việt Nam. Thứ nhất, năng lực cạnh tranhcủa hàng Việt trên thị trường Mỹ sẽ giảm mạnh do giá tăng đột biến. Thuế 46% có thể khiến nhiều mặt hàng xuất khẩu mất thị phần, đơn hàng sụt giảm. Kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ có thể giảm tương ứng – ví dụ, mức thuế này tương đương đánh vào gần 10% GDP của Việt Nam​ mauldineconomics.com.

Thứ hai, các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ chịu thiệt hại nặng nề: lợi nhuận giảm, hàng tồn kho tăng. Nhiều doanh nghiệp có thể phải cắt giảm sản xuất, thu hẹp quy mô hoặc tìm thị trường thay thế (không dễ dàng trong ngắn hạn). Hệ quả là hàng triệu lao động có nguy cơ mất việc làm hoặc giảm thu nhập. Đặc biệt những ngành sử dụng nhiều lao động như dệt may, da giày, đồ gỗ – vốn dựa vào thị trường Mỹ – sẽ càng khó khăn. Thuế cao “bóp nghẹt” cầu xuất khẩu sẽ “đánh thẳng” vào đời sống người lao động Việt Nam. Như phân tích của chuyên gia, việc Mỹ áp thuế 46% sẽ “tàn phá nền kinh tế” Việt Nam, khiến công nhân Việt Nam càng khó mua hàng Mỹ và “làm suy giảm khả năng xuất khẩu” của Việt Nam sang Mỹ​mauldineconomics.com.

Thứ ba, về vĩ mô, xuất khẩu giảm sút sẽ kéo theo tăng trưởng GDP chậm lại (do xuất khẩu chiếm ~30% GDP). Thu ngân sách từ khu vực xuất khẩu (thuế thu nhập DN, thuế xuất khẩu) cũng giảm. Cán cân thương mại có thể đảo chiều thâm hụt nếu hàng hóa Việt mất ưu thế. Đồng thời, việc Mỹ áp thuế cao tạo tâm lý bất ổn cho nhà đầu tư nước ngoài: nhiều dự án FDI vào Việt Nam (nhằm xuất khẩu sang Mỹ) có thể trì hoãn hoặc chuyển hướng sang nước khác để tránh thuế.

Tóm lại, việc Hoa Kỳ áp thuế nhập khẩu mức 46% đặt ra nguy cơ lớn cho Việt Nam: xuất khẩu suy giảm, doanh nghiệp và người lao động thiệt hại nặng, tăng trưởng kinh tế bị kìm hãm. Việt Nam sẽ buộc phải tìm giải pháp (đa dạng hóa thị trường, nâng cao giá trị gia tăng, đàm phán giảm thuế) để giảm phụ thuộc vào một thị trường cũng như ứng phó với cú sốc thuế quan bất lợi này. Bằng không, một mức thuế cao bất thường từ Mỹ có thể xóa nhòa thành quả tăng trưởng xuất khẩu nhiều năm và tác động tiêu cực lâu dài đến hàng triệu việc làm trong nước.

Nguồn tài liệu tham khảo:

  • Tổng cục Thống kê Việt Nam, Bộ Công Thương – Báo cáo thống kê và họp báo kinh tế xã hội các năm 2020–2023.
  • Ngân hàng Thế giới (World Bank) – Dữ liệu GDP, thương mại và lao động Việt Nam (cập nhật 2022)​ macrotrends.netmacrotrends.net

  • Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) – Dự báo kinh tế Việt Nam 2024 (WEO tháng 10/2024)​mauldineconomics.com

  • Số liệu hải quan Hoa Kỳ – Kim ngạch thương mại song phương Việt–Mỹ các năm 2020–2024​census.govustr.gov

  • Báo cáo thị trường lao động TCTK và các bài phân tích trên Nhân Dân, VTV, Dân Trí về lao động và xuất khẩu​ nhandan.vnvtv.vn

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Tác động của thuế Trump đến TA

  Số liệu kinh tế Việt Nam (2020–2024) – GDP, Xuất khẩu và Lao động Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 2020–2024 Năm GDP (tỷ USD) – Nguồn trong nư...