Trang

Hiển thị các bài đăng có nhãn 18 Chất ổn định. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn 18 Chất ổn định. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 12 tháng 2, 2025

Tốc độ oxy hoá trong gia công nhanh ra sao?

“Khi nhiệt độ tăng 10°C thì tốc độ phản ứng tăng khoảng 2 lần” là Quy tắc Van’t Hoff hoặc Quy tắc Q10 - Jacobus Henricus Van’t Hoff (1852–1911) 

Nếu nhiệt độ môi trường là 30 độ; khi gia công ở 200 độ (tức 30+17*10). Vậy mỗi phút trong gia công, tốc độ ô-xy hoá nhiều hơn so với điều điện thường số lần là 2^17‎ = 131.072 lần.

Tức mỗi phút khi gia công nhựa bị ô-xy hoá bằng 131272/60/24/365‎ = 0,25 năm = 3 tháng ngoài thực tế. 

Nói thế để hiểu rằng chúng ta nên giảm thời gian nhựa lưu trong gia công.

Trong nhựa nguyên sinh luôn có sẵn một lượng chất ổn định gia công, nhằm giảm thiểu tối đa tác động của quá trình gia công đến sản phẩm. Nhưng nếu sử dụng cùng phế liệu, thành phần gần như không còn hệ ổn định bên trong - hoặc nếu có còn thì còn rất ít. Chính vì thế khi sử dụng nhựa tái sinh cùng nhựa nguyên sinh thì giống như: "trộn cơm thiu với gạo để nấu nồi cơm mới"

Mọi sự so sánh luôn khập khiễng, nhưng đó là hình tượng để người ta hiểu được rằng chất lượng sản phẩm cuối sẽ "hậu quả" ra sao.

Trong phế liệu luôn có rất nhiều gốc tự do, thứ sẽ tham gia phản ứng thoái hoá dây chuyền. Đặc biệt trong khi gia công tốc độ phản ứng tăng lên rất nhiều lần, nên sản phẩm cuối sẽ suy thoái nghiêm trọng.

May mắn thay, với nhựa người ta đã phát triển rất nhiều hệ "ổn định" để dập tắt các gốc tự do.



Thứ Hai, 10 tháng 2, 2025

Khi nào nên sử dụng chất ổn định gia công (Plastic processing stabilizers)

 

1.   Những dấu hiệu nhận biết quá trình gia công thiếu ổn định

STT

DẤU HIỆU

NHẬN ĐỊNH

1

Nhựa phân huỷ tạo chấm đen, vết cháy trên sản phẩm

Đây là dấu hiệu nhựa bị phân huỷ nghiêm trọng trọng gia công, có thể là thoái thoái hoá nhiệt hay cũng có thể là do ma sát cơ học mạnh (cọ trục vít và thành xy lanh) sinh ra.

2

Sản phẩm sinh mùi khét, sinh khói trong gia công.

Đây là biểu hiện nhựa bị phân huỷ sinh khí ở mức độ nặng, nên dấu hiệu dễ dàng nhận biết qua khói và mùi của khói.

3

Bề mặt tồn tại vùng mờ ám khói, mất độ bóng và bên trong sản phẩm có sinh ra bọt

Hiện tượng này cũng dễ bị nhầm lẫn là do nguyên liệu bị ẩm, hay có tồn tại thành phần dễ bay hơi trong nguyên liệu. Nhưng những vùng mờ ám khói xuất hiện nhiều ở những điểm giao dòng (trong ép phun) và bọt tại vùng cuối dòng (áp suất thấp). Đây là biểu hiện của quá trình bắt đầu thoái hoá nhiệt xảy ra.

4

Màu sắc biến đổi, không đồng nhất (khoang màu)

Trong quá trình gia công màu của sản phẩm không ổn định, màu có xu hướng biến theo chiều hướng thoái hoá ở một số vùng. Đây là biểu hiện của quá nhiệt đối với màu sắc đang sử dụng

5

Sản phẩm biến giòn ngay sau gia công, cơ lý tính không ổn định

Khi mạch phân tử bị tổn thương trong gia công do các yếu tố nhiệt độ hay yếu tố cơ sẽ làm suy giảm đặc tính cơ lý vật liệu

6

Sản phẩm sau gia công 5-10 ngày trở nên giòn, biến màu,…

Trong gia công đã có hình thành các tổn thương mạch nhựa, hình thành gốc tự do. Chúng tiếp tục phản ứng cắt mạch dây chuyền sau khi gia công làm suy giảm cấu trúc nhựa và các hợp chất mang màu.

 

2.   Những nguy cơ gây mất ổn định trong gia công nhựa

STT

TÌNH HUỐNG

NGUY CƠ 

1

Gia công ở điều kiện nhiệt độ cao hơn bình thường

Để đảm bảo nhựa có độ nhớt đủ thấp, thường nhiệt độ gia công đưa lên rất cao khi gia công. Ví dụ: Ép phun sản phẩm mỏng, đường chảy dài; Tráng ghép nóng đòi hỏi định lượng tráng thấp

2

Thời gian lưu của nhựa quá dài

Thời gian lưu tăng làm tăng “lịch sử nhiệt” (heat history), làm mạch phân tử mỏi gây gãy mạch, sinh gốc tự do. Ví dụ: Dùng máy rất lớn để sản xuất chi tiết rất nhỏ, dẫn đến nhựa nằm lâu trong máy dài. Hay lúc gia nhiệt ban đầu khi mở máy, thời gian chờ đủ nhiệt quá lâu, cũng như những máy lớn khi tắt máy phần nhựa tồn trong máy chịu thời gian rất dài khi nguội.

3

Thời gian sấy tiếp xúc oxyquá lâu

Một số loại nhựa trùng ngưng (POM, PA, PET,…) đòi hỏi thời gian sấy lâu, ở nhiệt độ cao. Những trường hợp dùng hệ thống sấy lấy khí trực tiếp từ khí trời thì lượng ô-xy ở nhiệt độ cao làm thoái hoá nhiệt bề mặt của nhựa

4

Hỗn hợp nhựa có tỷ lệ nhựatái sinh cao

Nhựa tái sinh có “lịch sử nhiệt” lớn, thường dễ thoái hoá khi tái sử dụng, quá trình thoái hoá sinh gốc tự do có hại

5

Có hồi liệu liên tục trong quá trình

Một số quá trình có tỉ lệ cắt tỉa biên, tỉ lệ phụ phẩm, phế liệu,… cao thường được đưa ngay trở lại vào quá trình sản xuất, điều này làm cho nhựa qua nhiệt rất nhiều lần dẫn đến thoái hoá sinh gốc tự do.

6

Hỗn hợp có hợp chất gây tăng độ nhớt

Sử dụng những thành phần độn, nucleator,… làm độ nhớt tăng thường đòi hỏi phải tăng nhiệt để có độ nhớt phù hợp trong gia công, nên thường dẫn đến quá nhiệt. 

7

Gia công đòi hỏi tốc độ cao, vận tốc cao

Khi tăng tốc độ gia công lên cao thì nhựa chịu ứng suất (ứng suất kéo căng và ứng xuất xé) tăng cao, dẫn đến mạch dễ tổn thương hình thành gốc tự do.

8

Thực hiện quá trình tái sinh nhựa

Những sản phẩm sau sử dụng có nhiều điểm yếu trong cấu trúc, bởi chúng đã bị thoái hoá bởi các quá trình: oxy hoá, gas fading, mỏi,.v.v, vì thế nên dùng thêm các hệ ổn định gia công để dập tắc các gốc tự do hình thành khi các liên kết yếu bị phá vở bởi nhiệt và ứng suất cơ học trong gia công.

 

3.   Nhiệt độ gia công của từng loại nhựa

Mỗi loại nhựa có một vùng nhiệt độ gia công bình thường, một vùng nhiệt độ cao cho phép, và một ngưỡng nhiệt độ không cho phép. 

  • Vùng nhiệt độ gia công bình thường: Là dải nhiệt độ tối ưu để nhựa chảy đều, dễ dàng tạo hình mà không bị phân hủy.
  • Vùng nhiệt độ cao cho phép: Có thể gia công trong ngưỡng này nếu cần thiết, nhưng phải có chất ổn định gia công để tránh phân hủy nhựa.
  • Nhiệt độ cao không cho phép: Khi vượt quá ngưỡng này, nhựa sẽ bị phân hủy mạnh, sinh ra khí độc hoặc làm giảm tính chất cơ học của sản phẩm.

Dưới đây là bảng tổng hợp nhiệt độ gia công của các loại nhựa phổ biến:

Loại nhựa

Vùng nhiệt độ gia công bình thường (°C)

Vùng nhiệt độ gia công cao cho phép (°C)

Nhiệt độ cao không cho phép (°C)

PE (Polyethylene)

160-250

250-280

>280

PP (Polypropylene)

180-260

260-290

>290

PVC (Polyvinyl Chloride)

140-175

175-185

>185

PS (Polystyrene)

180-250

250-280

>280

ABS (Acrylonitrile Butadiene Styrene)

200-260

260-290

>290

PC (Polycarbonate)

250-320

320-340

>340

PET (Polyethylene Terephthalate)

250-280

280-300

>300

PA (Polyamide - Nylon)

240-280

280-300

>300

POM (Polyoxymethylene)

190-230

230-250

>250

PTFE (Polytetrafluoroethylene)

340-370

370-390

>390

 

4.   Thời gian lưu

Định nghĩa: Thời gian lưu là khoảng thời gian nhựa nóng chảy ở bên trong máy đùn và đầu khuôn trước khi được đẩy ra ngoài. Thời gian lưu có thể được tính bằng tổng lượng nhựa có trong khoang chứa của máy đùn và đầu khuôn, chia cho năng suất đùn trên mỗi phút.

 

Loại nhựa

Vùng nhiệt độ gia công bình thường (°C)

Thời gian lưu cho phép (phút)

PE (Polyethylene)

160-250

5-10

PP (Polypropylene)

180-260

4-8

PVC (Polyvinyl Chloride)

140-175

2-5

PS (Polystyrene)

180-250

3-7

ABS (Acrylonitrile Butadiene Styrene)

200-260

4-8

PC (Polycarbonate)

250-320

6-12

PET (Polyethylene Terephthalate)

250-280

5-10

PA (Polyamide - Nylon)

240-280

6-10

POM (Polyoxymethylene)

190-230

5-9

PTFE (Polytetrafluoroethylene)

340-370

10-15

 

5.   Ổn định gia công

Định nghĩa: Chất ổn định gia công nhựa (plastic processing stabilizers) là phụ gia được thêm vào polymer để ngăn chặn sự phân hủy nhiệt, oxy hóa, và ma sát cơ học trong quá trình gia công ở nhiệt độ cao.

Để bảo vệ hoàn toàn cho nhựa trong gia công, hệ ổn định gia công phải là sự kết hợp của một số thành phần chức năng:

-       Chất ổn định nhiệt

-       Chất bôi trơn

5.1 Chất ổn định nhiệt: Là thành phần giúp hạn chế sự tổn thương cho nhựa do yếu tố nhiệt. Phân theo nguyên lý hoạt động, chúng có 2 nhóm chính:

a. Trung hòa các gốc a-xít trong hỗn hợp (Acid Scarvenger)

- Các loại ô-xít vô cơ: CaO, BaO,…

- Các hợp chất cơ kim: Calcium Stearate, Barium Stearate, Zinc Stearate… (phối hợp thành các hệ ổn định Ca-Ba, Ca-Zn

- Các hợp chất phức của Thiết (Sn): Thiếc hữu cơ (Organotin stabilizers)

- Các hợp chất chứa gốc Epoxy

 

b. Các hợp chất dập tắt các gốc perocide (ROOH) trong hỗn hợp: Chúng được xếp vào trong nhóm phụ gia chất phòng lão thứ cấp (secondary antioxidant). Phổ biến nhất của các chất ổn định gia côngnhóm này là những hợp chất:

·  Phosphite: Tris(2,4-di-tert-butylphenyl) phosphite (AO-168)Tris(2,4-di-tert-butylphenyl) phosphite (AO-626)

 

ROOH+PhosphiteROH+Sản phẩm trơ

 

·  Thioester: Dilauryl thiodipropionate (DLTDP); Distearyl thiodipropionate (DSTDP).

 

ROOH+ThioesterROH+Sản phẩm trơ

 

5.2 Chất bôi trơn: Là thành phần giúp giảm ma sát của dòng chảy nhựa, giúp giảm ứng suất nội của hỗn hợp. Chúng thường là các ester của các a-xít béo phổ thông (stearic, lauric,…) với các kim loại, tạo thành hợp chất có tính kiềm, đồng thời giúp khử gốc a-xít trong hỗn hợp, như : Zinc Stearate (ZnSt), Calcium Stearate (CaSt), Barium Stearate (BaSt)Zinc Laurate (ZnL), Calcium Laurate (CaL),… 

 

Loại Heat Stabilizer

Cơ chế hoạt động chính

Ứng dụng phổ biến

Kim loại vô cơ (Ca-Zn, Ba-Zn, Pb stabilizers)

Trung hòa HCl, bảo vệ polymer

PVC, ABS

Thiếc hữu cơ (Organotin stabilizers)

Trung hòa acid, bảo vệ liên kết C-Cl

PVC cứng, PVC y tế

Phosphite (AO-626, Irgafos 168)

Phân hủy hydroperoxide, ngăn oxy hóa

PP, PE, PET, PC

Thioester (DLTDP, DSTDP)

Chống cắt mạch polymer, giảm stress nhiệt

PP, PE, PA

Epoxide (Epoxidized soybean oil - ESO)

Hấp thụ HCl, bảo vệ PVC

PVC mềm

 

Thứ Sáu, 5 tháng 4, 2024

Hỗn hợp tái sinh PVC chuyển màu đen

 Việc chuyển đổi màu của hỗn hợp tái sinh sang màu sẫm đen thường có những nguyên nhân chính:

1. Có sự hiện diện của các loại ổn định (hay các thành phần khác) chứa đồng thời lưu huỳnh và chì

Khi hỗn hợp PVC sử dụng ổn định có chứa lưu huỳnh (S) trộn lẫn cùng hỗn hợp sử dụng ổn định chì (Pb), thì có khả năng dẫn đến phản ứng:

Những loại ổn định có chứa lưu huỳnh là những nhóm sau:
- Thiourea:

- Ổn định thiết nhóm mercaptide (organotin mercaptide) là loại có chứa lưu huỳnh
(Cần lưu ý rằng hiện nay cũng có những nhóm ổn định chứa thiết (Sn) nhưng có lưu huỳnh, những loại này không gây ảnh hưởng đến phản ứng tạo màu đen như nói trên).

Những loại ổn định có gốc chì (Pb) hiện vẫn còn rất nhiều ứng dụng PVC sử dụng, chúng chủ yếu là hỗn hợp các ô-xít:


2. Chế độ gia công không phù hợp 
Chế độ gia công có thể không phù hợp với 1 hoặc cả 2 hỗn hợp PVC trộn lẫn, gây ra hiện tượng thoái hoá trong quá trình gia công. 
Trong quá trình gia công những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sử ổn định của hỗn hợp nguyên liệu gồm: nhiệt độ, áp suất và thời gian lưu (thời gian mà hỗn hợp ở trong thiết bị, mà quan trọng nhất là ở trong điều kiện nhiệt cao và áp suất cao). 
Những yếu tố trên quyết định đến việc chọn lựa loại nhựa, thành phần chủng loại chất ổn định và tỉ lệ sử dụng của chúng. 
Chính vì vậy, khi tái sinh PVC, những nguồn nguyên liệu PVC cần tái sinh cũng cần lưu ý để phân lại theo nhóm gia công ban đầu của chúng, như: thổi, đùn, ép phun, cán màng.



Tác động của thuế Trump đến TA

  Số liệu kinh tế Việt Nam (2020–2024) – GDP, Xuất khẩu và Lao động Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 2020–2024 Năm GDP (tỷ USD) – Nguồn trong nư...